Vì Sao Kênh Đào Phù Nam Vừa Động Thổ, Nhật Bản Đã Có Động Thái Lạ?


Thưa quý vị, hãng tin AP hôm 5 tháng 8 đưa tin Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản Minoru Kihara đã bắt đầu chuyến thăm Campuchia và Việt Nam. Chuyến thăm của ông Kihara diễn ra trùng với lễ động thổ của Campuchia vào hôm thứ hai đối với dự án kênh đào gây tranh cãi do Trung Quốc hậu thuẫn, nối thủ đô Phnom Penh với biển. Đó là kênh đào Phù Nam, như chúng ta đã biết rồi. Tại sao Nhật Bản lại cử Bộ trưởng Quốc phòng đến Campuchia và Việt Nam chứ không phải là Bộ trưởng Tài chính hay Thương mại, hoặc là các bộ khác? Điều này có ý nghĩa gì với Nhật Bản?

Trước tiên, chúng ta cần giải mã chiến lược và tham vọng của Bắc Kinh ở Campuchia. Sau đó, chúng ta sẽ hiểu được nó tác động như thế nào tới Nhật Bản. Từ đó, chúng ta mới giải mã được mục đích chuyến đi của Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản tới hai quốc gia này.

Xin mời quý vị tham vọng của Trung Quốc ở Campuchia. Trung Quốc có nhiều tham vọng chiến lược và kinh tế tại Campuchia, một quốc gia được xem là đồng minh quan trọng nhất trong khu vực Đông Nam Á của họ. Trung Quốc mong muốn duy trì và củng cố mối quan hệ chính trị và quân sự chặt chẽ với Campuchia. Campuchia thường ủng hộ lập trường của Trung Quốc trong các vấn đề quốc tế và khu vực, bao gồm Biển Đông. Bằng cách tăng cường quan hệ với Campuchia, Trung Quốc có thể cân bằng ảnh hưởng của Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ trong khu vực Đông Nam Á.

Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng tại Campuchia, bao gồm cảng biển, đường cao tốc và khu công nghiệp. Những dự án này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế tại Campuchia mà còn mở ra cơ hội thương mại cho Trung Quốc. Campuchia là một thị trường tiềm năng cho các sản phẩm và dịch vụ của Trung Quốc, từ hàng tiêu dùng đến công nghệ cao. Trung Quốc quan tâm đến việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên tại Campuchia, bao gồm khoáng sản và năng lượng. Việc đầu tư vào các dự án thủy điện và khai thác tài nguyên giúp đảm bảo nguồn cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho nền kinh tế Trung Quốc. Đặc biệt, Campuchia là một phần quan trọng trong sáng kiến 'Vành đai và Con đường' của Bắc Kinh. Các dự án cơ sở hạ tầng và khu kinh tế đặc biệt tại Campuchia giúp kết nối Trung Quốc với các thị trường Đông Nam Á và xa hơn nữa.

Nhưng phân tích sâu ở góc độ quân sự, chúng ta sẽ thấy rằng Campuchia nằm ở vị trí chiến lược trong khu vực Đông Nam Á, gần Biển Đông và các tuyến đường hàng hải quan trọng. Một sự hiện diện quân sự tại Campuchia sẽ giúp Trung Quốc mở rộng ảnh hưởng và khả năng triển khai lực lượng trong khu vực. Hơn nữa, bằng cách thiết lập các căn cứ quân sự hoặc cơ sở quân sự tại Campuchia, Trung Quốc có thể đối trọng với sự hiện diện quân sự của Mỹ và các đồng minh như Nhật Bản, Hàn Quốc hay Australia. Chúng ta đã biết có rất nhiều báo cáo về việc Trung Quốc đầu tư và giúp cải tạo cảng Ream tại Campuchia. Quân cảng này có thể được sử dụng cho mục đích quân sự, bao gồm đón tiếp tàu chiến và hỗ trợ các hoạt động quân sự của Trung Quốc trong khu vực. Ở những căn cứ như thế này, Trung Quốc xây dựng các cơ sở hạ tầng khác như sân bay, cơ sở huấn luyện và trạm radar để hỗ trợ các hoạt động quân sự trong thời gian qua. Trung Quốc đã tiến hành nhiều chương trình đào tạo và trang bị cho quân đội Campuchia. Điều này không chỉ nâng cao năng lực quân sự của Campuchia mà còn tạo ra một lực lượng quân sự thân thiện hơn với Trung Quốc. Họ cũng tổ chức các cuộc tập trận chung và các hoạt động huấn luyện quân sự để tăng cường khả năng phối hợp và sự hiện diện của quân đội Trung Quốc tại Campuchia.
Khi quân đội Trung Quốc có mặt tại Campuchia, nó sẽ gây ra căng thẳng với các quốc gia ASEAN khác, đặc biệt là những nước có tranh chấp với Trung Quốc tại Biển Đông như Philippines hay Việt Nam. Đối với Việt Nam mà nói, Campuchia có trung biên giới dài. Sự hiện diện quân sự của Trung Quốc ở Campuchia có thể làm gia tăng lo ngại về an ninh dọc biên giới này. Đồng thời, Trung Quốc có thể sử dụng các căn cứ quân sự ở Campuchia để tăng cường khả năng kiểm soát Biển Đông. Còn đối với Philippines mà nói, sự hiện diện quân sự của Trung Quốc tại đây có thể giúp Trung Quốc kiểm soát các tuyến đường biển quan trọng tại Biển Đông, đe dọa an ninh hàng hải và các quyền lợi của Philippines trong khu vực. Trung Quốc có thể sử dụng cơ sở quân sự ở Campuchia để hỗ trợ các hoạt động quân sự và xây dựng trên các đảo tranh chấp ở Biển Đông, và làm gia tăng căng thẳng với Philippines.

Đối với khu vực, việc Campuchia hợp tác chặt chẽ với Trung Quốc có thể làm phức tạp thêm quan hệ trong nội bộ ASEAN khi một số quốc gia có thể thấy được sự độc lập và đoàn kết của ASEAN đang bị suy yếu. Xét đến tầm ảnh hưởng quốc tế, khi Trung Quốc thao túng hoàn toàn được Campuchia, sự hiện diện quân sự của họ tại đây sẽ thu hút sự chú ý và phản ứng từ Mỹ và các đồng minh. Điều này có thể dẫn đến tăng cường sự hiện diện quân sự của Mỹ trong khu vực và các biện pháp đối phó khác. Sự hiện diện quân sự của Trung Quốc tại Campuchia là một phần của cuộc cạnh tranh địa chính trị rộng lớn hơn giữa Trung Quốc và các cường quốc khác. Điều này có thể làm gia tăng căng thẳng và cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á. Trung Quốc có được Campuchia đồng nghĩa với việc cạnh tranh giữa các cường quốc như Mỹ, Nhật Bản và Ấn Độ với Trung Quốc trong khu vực Đông Nam Á, dẫn đến một cuộc chạy đua vũ trang và căng thẳng hơn trong khu vực.

Nhưng đó chưa phải là tất cả trong chuỗi tham vọng của Bắc Kinh. Mọi thứ mà Trung Quốc làm ở Campuchia đều vươn tầm nhìn tới Vịnh Thái Lan. Tầm quan trọng của Vịnh Thái Lan đối với Trung Quốc về mặt kinh tế: Vịnh Thái Lan là một tuyến đường hàng hải quan trọng kết nối các quốc gia Đông Nam Á với Trung Quốc. Việc kiểm soát hoặc có sự hiện diện trong khu vực này giúp Trung Quốc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các tuyến đường thương mại biển, giảm thiểu rủi ro về an ninh và tạo thuận lợi cho vận tải hàng hóa. Mặt khác, Vịnh Thái Lan có tiềm năng về dầu khí và các nguồn tài nguyên biển khác. Sự hiện diện tại đây có thể giúp Trung Quốc khai thác và tiếp cận các nguồn tài nguyên này, đảm bảo an ninh năng lượng và nguyên liệu cho nền kinh tế.

Về mặt quân sự và chiến lược, Vịnh Thái Lan nằm ở vị trí chiến lược, có thể kiểm soát các tuyến đường biển quan trọng nối Biển Đông với Ấn Độ Dương. Sự hiện diện quân sự tại đây giúp Trung Quốc tăng cường khả năng kiểm soát các tuyến đường hàng hải quan trọng và bảo vệ lợi ích quốc gia. Quan trọng nhất là, Trung Quốc muốn tăng cường ảnh hưởng tại khu vực Đông Nam Á và Vịnh Thái Lan là một phần quan trọng trong chiến lược này. Bằng cách tăng cường hiện diện và quan hệ với các quốc gia ven biển Vịnh, Trung Quốc có thể cân bằng ảnh hưởng của Mỹ và các đối thủ khác.


Chính vì thế mà Bắc Kinh đã đầu tư vào các dự án cảng biển và khu công nghiệp tại các quốc gia ven Vịnh Thái Lan như Campuchia hay Thái Lan. Ví dụ như cảng Sihanoukville ở Campuchia và các dự án phát triển khác đã giúp Trung Quốc có chỗ đứng quan trọng trong khu vực. Bên cạnh đó, các dự án đường sắt kết nối Trung Quốc với các quốc gia Đông Nam Á, bao gồm tuyến đường sắt nối Trung Quốc với Lào và tiếp tục xuống Thái Lan, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa qua Vịnh Thái Lan. Bởi vậy, mới hiểu lý do Trung Quốc đã tăng cường hợp tác quân sự với Campuchia, bao gồm viện trợ quân sự, tập trận chung và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng quân sự. Điều này không chỉ giúp tăng cường quan hệ giữa hai nước mà còn tạo điều kiện cho sự hiện diện quân sự của Trung Quốc gần Vịnh Thái Lan.

Bắc Kinh luôn thành thục trong chiêu bài ngoại giao kinh tế. Họ đã ký kết nhiều Hiệp định Thương mại và đầu tư với các quốc gia ven Vịnh Thái Lan. Điều này không chỉ thúc đẩy hợp tác kinh tế mà còn tăng cường ảnh hưởng chính trị và quân sự của Trung Quốc tại khu vực. Chúng ta biết rằng Vịnh Thái Lan là một phần quan trọng trong sáng kiến 'Vành đai và Con đường' của Trung Quốc. Các dự án cơ sở hạ tầng trong khuôn khổ BRI giúp Trung Quốc tạo ra một mạng lưới kinh tế và giao thông kết nối với khu vực Đông Nam Á và xa hơn nữa. Cho nên, Trung Quốc đã đầu tư vào nhiều dự án phát triển khu vực trong khuôn khổ BRI, bao gồm các dự án đường bộ, đường sắt, cảng biển và khu công nghiệp. Mục đích cuối cùng cũng là giúp tăng cường sự hiện diện và ảnh hưởng tại Vịnh Thái Lan.

Như vậy, có thể thấy Vịnh Thái Lan có tầm quan trọng chiến lược đối với Trung Quốc về cả kinh tế và quân sự. Trung Quốc đã thực hiện nhiều hành động để tiếp cận và củng cố sự hiện diện của mình tại khu vực này, bao gồm đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hợp tác quân sự và ngoại giao, và thúc đẩy các dự án trong khuôn khổ sáng kiến 'Vành đai và Con đường'. Những động thái này giúp Bắc Kinh tăng cường ảnh hưởng tại Đông Nam Á và bảo vệ lợi ích quốc gia trên các tuyến đường hàng hải quan trọng.

Nhìn rõ những tham vọng và mục tiêu vươn tới của Trung Quốc ở khu vực, Nhật Bản đã ngay lập tức xúc tiến cử Bộ trưởng Quốc phòng đến Campuchia và Việt Nam. Vì sao Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản tức tốc đến Campuchia và Việt Nam như chúng ta vừa phân tích ở trên? Những động thái của Trung Quốc ở khu vực Vịnh Thái Lan và Đông Nam Á có ảnh hưởng đáng kể đến Nhật Bản.

Thứ nhất, sự hiện diện quân sự của Trung Quốc tại Campuchia và việc kiểm soát các tuyến đường hàng hải quan trọng có thể dẫn đến gia tăng cạnh tranh hải quân với Nhật Bản. Nhật Bản vốn có lợi ích lớn ở Biển Đông. Biển Đông là một trong những tuyến đường hàng hải đông đúc nhất thế giới, qua đó hàng hóa xuất nhập khẩu của Nhật Bản được vận chuyển. Khoảng 90% dầu mỏ và nguyên liệu nhập khẩu của Nhật Bản phải qua các tuyến đường này. Do đó, việc duy trì an ninh hàng hải tại Biển Đông là điều vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Nhật Bản. Vậy nên, Nhật Bản phải đảm bảo tự do hàng hải và hàng không qua Biển Đông. Đây là một yếu tố quan trọng đối với họ nhằm tránh bị gián đoạn hoặc kiểm soát bởi các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc.

Hơn nữa, các tuyến đường hàng hải nối Đông Á với Ấn Độ Dương như Eo Biển Malacca là một trong những tuyến đường hàng hải quan trọng nhất thế giới, nối Biển Đông với Ấn Độ Dương. Đây là con đường chính mà tàu thuyền từ Nhật Bản và các nước Đông Á sử dụng để tiếp cận các thị trường và nguồn tài nguyên ở Trung Đông, châu Âu và châu Phi. Khoảng 60% lượng dầu mỏ nhập khẩu vào Nhật Bản và nhiều hàng hóa khác đều đi qua Eo Biển Malacca. Đây là tuyến đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để vận chuyển hàng hóa từ Trung Đông đến Nhật Bản và ngược lại, hoặc như Eo Biển Lombok nằm giữa các đảo của Indonesia, là một lựa chọn thay thế cho Eo Biển Malacca. Tuy không đông đúc như Eo Biển Malacca, nhưng nó đủ rộng và sâu để các tàu lớn đi qua, làm cho nó trở thành một tuyến đường quan trọng trong trường hợp Eo Biển Malacca bị gián đoạn hay như Eo Biển Sunda cũng nằm giữa các đảo của Indonesia. Eo Biển này là một tuyến đường khác có thể được sử dụng thay thế cho Eo Biển Malacca. Tuy nhiên, thì nó hẹp hơn và ít được sử dụng hơn so với Eo Biển Lombok, đặc biệt là kênh đào Kra. Nếu được xây dựng tại Thái Lan, sẽ cung cấp một tuyến đường hàng hải mới nối Biển Đông với Ấn Độ Dương. Điều này có thể giảm tải cho Eo Biển Malacca và cung cấp một tuyến đường ngắn hơn cho tàu thuyền từ Đông Á tới Ấn Độ Dương. Nhật Bản có thể hưởng lợi từ việc có thêm một tuyến đường hàng hải, giảm bớt sự phụ thuộc vào Eo Biển Malacca và tăng cường an ninh năng lượng và thương mại.

Còn nữa, Eo Biển Singapore nằm ở phía Nam của Eo Biển Malacca cũng là một phần quan trọng của tuyến đường hàng hải này. Nó là điểm giao thoa quan trọng nối liền Biển Đông với Ấn Độ Dương và là một trung tâm thương mại và vận tải hàng hải quan trọng. Như vậy, là chúng ta có thể thấy các tuyến đường hàng hải qua Biển Đông nối liền Nhật Bản với các nước Đông Nam Á và Ấn Độ Dương. Đây là các tuyến đường trực tiếp và quan trọng cho việc vận chuyển hàng hóa và nguyên liệu từ Đông Nam Á và Ấn Độ Dương tới Nhật Bản. Điều này đương nhiên khiến Nhật Bản không thể ngồi yên khi sự hiện diện của Trung Quốc ở Campuchia và ánh mắt thê thuông của họ đang vươn tới Vịnh Thái Lan. Tokyo cần duy trì an ninh và tự do hàng hải tại Biển Đông để đảm bảo sự thông suốt của các tuyến đường này, đặc biệt trong bối cảnh tranh chấp lãnh thổ và sự hiện diện quân sự của Trung Quốc trong khu vực. Đó là lý do mà Nhật Bản đã tức tốc hành động ngay.


Nhật Bản có thể phải tăng cường chi tiêu quốc phòng và hợp tác quân sự với các đồng minh bao gồm Mỹ để đối phó với sức ép quân sự từ Trung Quốc. Nhật Bản có thể tăng cường hợp tác với các quốc gia ASEAN để cân bằng ảnh hưởng của Trung Quốc. Điều này bao gồm hỗ trợ các sáng kiến an ninh khu vực và tổ chức các cuộc tập trận chung. Bên cạnh đó, Nhật Bản có thể tìm cách củng cố các liên minh an ninh như Bộ tứ Kim cương với Mỹ, Ấn Độ và Australia để đối phó với sự bành chướng của Trung Quốc.

Thứ hai, Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng tại Đông Nam Á thông qua sáng kiến 'Vành đai và Con đường' (BRI) có thể cạnh tranh trực tiếp với các dự án đầu tư của Nhật Bản trong khu vực. Nhật Bản sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong việc duy trì và mở rộng ảnh hưởng kinh tế của mình. Hơn nữa, sự hiện diện của Trung Quốc tại Vịnh Thái Lan và các tuyến đường hàng hải quan trọng có thể ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu mà Nhật Bản phụ thuộc. Bất kỳ sự gián đoạn nào trong khu vực này đều có thể tác động đến nền kinh tế Nhật Bản.

Nói như vậy, để thấy những bước đi chiến lược của Trung Quốc không chỉ gây hại cho Campuchia hay cho Việt Nam mà còn ảnh hưởng tới cả khu vực, đặc biệt là Nhật Bản. Chính vì vậy mà Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản tới Campuchia và Việt Nam khi mà kênh Đạo Phù Nam được động thổ không phải đơn thuần chỉ là đánh thức hai quốc gia này mà còn là bảo vệ lợi ích của chính mình. Việc Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản đến thăm Campuchia và Việt Nam có thể phản ánh một số mục tiêu chiến lược và quan tâm của Nhật Bản xét về an ninh hàng hải và địa chiến lược. Kênh đào Kra, nếu được hoàn thành, sẽ cung cấp một tuyến đường hàng hải thay thế cho Eo Biển Malacca, một trong những tuyến đường hàng hải đông đúc và quan trọng nhất thế giới. Điều này có thể ảnh hưởng đến an ninh hàng hải trong khu vực và khả năng tiếp cận của Nhật Bản với các tuyến thương mại quan trọng. Chính vì thế mà chuyến thăm của Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản tới Campuchia và Việt Nam được đánh giá là nhằm đối trọng với sự hiện diện và ảnh hưởng của Trung Quốc trong khu vực. Nhật Bản có thể tìm cách cùng cố quan hệ quốc phòng và an ninh với các quốc gia này để tạo ra một sự cân bằng chiến lược trước sự bành chướng của Trung Quốc.

Nhật Bản dường như đang đánh thức cả Campuchia và Việt Nam. Tham vọng của Bắc Kinh không đơn giản chỉ là mục đích kinh tế mà nó còn động chạm và gây ra đe dọa an ninh quốc gia, và Nhật Bản muốn thể hiện sự quan tâm của mình bằng cách hợp tác quân sự và an ninh khu vực. Họ có thể muốn tăng cường hợp tác quốc phòng với Campuchia và Việt Nam. Điều này bao gồm các cuộc tập trận chung, chia sẻ thông tin tình báo và hợp tác trong các lĩnh vực an ninh khác rộng hơn nữa. Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á chia sẻ những lo ngại chung về an ninh khu vực, bao gồm an ninh hàng hải, khủng bố và các thách thức phi truyền thống khác. Việc tăng cường quan hệ quốc phòng với các thành viên ASEAN như Campuchia hay Việt Nam có thể giúp Nhật Bản xây dựng một liên minh khu vực mạnh mẽ hơn, giúp đối phó với các thách thức an ninh và duy trì ổn định trong khu vực.

Xét về kinh tế và thương mại, thì việc động thổ kênh Đào Phù Nam có thể ảnh hưởng đến các tuyến đường thương mại và chuỗi cung ứng toàn cầu. Mặc dù nó sẽ giảm tải cho Eo Biển Malacca, tăng cường an ninh hàng hải, thay đổi cấu trúc thương mại khu vực, tuy nhiên Trung Quốc lại làm chủ nó. Chính vì thế mà kênh đào này sẽ ảnh hưởng đến quan hệ địa chính trị. Nhật Bản, với tư cách là một quốc gia thương mại hàng đầu, cần đảm bảo rằng các tuyến đường mới này an toàn và hiệu quả. Họ có thể quan tâm đến việc tham gia vào các dự án phát triển hạ tầng liên quan đến kênh đào Phù Nam, bao gồm đầu tư vào cảng biển, đường bộ và các cơ sở hạ tầng khác để tận dụng cơ hội kinh tế. Bởi vậy, chuyến thăm của Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản có thể nhằm củng cố đối tác chiến lược với Campuchia và Việt Nam, đảm bảo sự hợp tác lâu dài và ổn định trong khu vực, tăng cường vai trò của Nhật Bản trong khu vực. Nhật Bản có thể muốn thể hiện vai trò tích cực và cam kết đối với hòa bình và ổn định thông qua các chuyến thăm cấp cao và hợp tác quốc phòng trong bối cảnh hiện tại.

Liệu Mỹ và đồng minh có thể vô hiệu hóa tham vọng của Trung Quốc thông qua kênh đào Phù Nam hay không? Mỹ có thể tăng cường hợp tác quốc phòng với các quốc gia ven biển Đông và Ấn Độ Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và các nước ASEAN. Điều này bao gồm việc tăng cường tập trận quân sự chung, chia sẻ thông tin tình báo và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, trang thiết bị quân sự. Đồng thời, Mỹ và các đồng minh có thể tiếp tục các hành động như tuần tra tự do hàng hải để đảm bảo quyền tự do di chuyển trên các tuyến đường biển quốc tế, bao gồm cả Biển Đông và các tuyến đường gần kênh đào Phù Nam. Cụ thể, Mỹ và đồng minh có thể đầu tư và phát triển các tuyến đường hàng hải mới, ví dụ các tuyến đường qua Eo Biển Lombok và Eo Biển Sunda có thể được cải thiện để trở thành các lựa chọn khả thi.

Nhìn chung, việc vô hiệu hóa tham vọng của Trung Quốc thông qua kênh đào Phù Nam hay là kênh đào Kra đòi hỏi một chiến lược đa diện, bao gồm tăng cường hiện diện quân sự và an ninh hàng hải, phát triển các tuyến đường thay thế, hỗ trợ phát triển và đầu tư khu vực, thúc đẩy hợp tác đa phương và sử dụng các công cụ kinh tế và thương mại. Bằng cách kết hợp các biện pháp này, Mỹ và đồng minh có thể tạo ra một môi trường khu vực ổn định và cân bằng, giảm thiểu tác động của kênh đào Phù Nam đối với tham vọng của Trung Quốc.

Còn có một điểm tựa của Úc ở Ấn Độ Dương có thể dùng để ngăn chặn Trung Quốc. Đó chính là một hòn đảo xa xôi của Úc gần điểm nghẽn trên Ấn Độ Dương đối với các chuyến hàng chở dầu của Trung Quốc, nằm trong danh sách các địa điểm có thể là nơi mà Hoa Kỳ xây dựng căn cứ quân sự nhằm ngăn chặn Bắc Kinh. Quần đảo Cocos của Úc được liệt kê cùng với Philippines, Timor Leste và Papua New Guinea cho các dự án xây dựng dự kiến theo sáng kiến Đại Thái Bình Dương, được thiết kế để tăng cường thế trận lực lượng và cơ sở hạ tầng của Mỹ chống lại Trung Quốc. Quần đảo Cocos nằm ở giữa tuyến đường hàng hải chính nối Đông Nam Á với Châu Phi và Trung Đông, gần các tuyến đường vận tải chính qua Ấn Độ Dương. Điều này làm cho nó trở thành một điểm chiến lược trong việc kiểm soát và giám sát giao thông hàng hải. Nó nằm gần các tuyến đường biển quan trọng nối Biển Đông với Ấn Độ Dương, có ảnh hưởng đến giao thương quốc tế và cung cấp một điểm quan sát và kiểm soát trong khu vực. Vị trí của quần đảo này cho phép kiểm soát và giám sát các hoạt động hàng hải trong khu vực rộng lớn. Điều này có thể giúp theo dõi các hoạt động quân sự và thương mại cũng như kiểm soát các tuyến đường hàng hải lớn. Đặc biệt, quần đảo có thể đóng vai trò là điểm quan sát chiến lược để giám sát hoạt động hàng hải và quân sự trong khu vực Ấn Độ Dương. Điều này có thể giúp theo dõi các hoạt động của Trung Quốc và các quốc gia khác trong khu vực. Trong bối cảnh căng thẳng gia tăng giữa các cường quốc và các vấn đề an ninh tại Ấn Độ Dương và Đông Nam Á, quần đảo Cocos có thể đóng vai trò là một điểm quan trọng để duy trì an ninh và ổn định khu vực. Quần đảo này có thể được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động quân sự và nhân đạo trong khu vực, tăng cường sự hiện diện của Australia và các đồng minh của mình tại Ấn Độ Dương. Nó còn có thể đóng góp vào chiến lược phòng thủ và hợp tác với các quốc gia khác trong khu vực, tăng cường khả năng đối phó với các thách thức an ninh từ Trung Quốc. Mỹ, Nhật, Ấn, Úc chắc chắn sẽ hiện diện ở đây để canh chừng mọi động thái của Bắc Kinh và họ sẽ tìm cách vô hiệu hóa tham vọng của Bắc Kinh thông qua kênh đào Phù Nam.

Đó là lý do mà chúng ta có thể nói để vô hiệu hóa tham vọng của Trung Quốc và phó bỏ thế trận Bắc Kinh đã bày ra ở khu vực đòi hỏi sự phối hợp chiến lược của nhiều quốc gia. Bàn cờ địa chính trị là một điều thú vị mà ở đó những tay chơi đích thực sẽ là những nhà chiến lược có tầm nhìn xa trông rộng và lãnh đạo. Trung Quốc Tập Cận Bình cũng là một trong những số đó. Nếu nhìn nhận khách quan thì Trung Quốc đang đi trước một nước cờ trong cuộc cạnh tranh địa chính trị, nhưng Mỹ và đồng minh của họ có thể chưa làm chủ được cuộc chơi thế nhưng mà họ lại có liên minh. Điều này mang tính quyết định đối với kết quả của cuộc đấu trí địa chiến lược. Phải không quý vị?



Previous Post Next Post

نموذج الاتصال